Cư trú và thường trí đều là những thuật ngữ pháp lý quan trọng, xuất hiện thường xuyên trong đời sống cũng như trong các thủ tục hành chính. Việc hiểu rõ sự khác nhau giữa cư trú và thường trú không chỉ giúp bạn dễ dàng xử lý các hồ sơ, giấy tờ mà còn đảm bảo quyền lợi hợp pháp của bản thân. Trong bài viết hôm nay, Việt Long VID sẽ cùng bạn tìm hiểu chi tiết cư trú là gì và phân biệt cụ thể với thường trú, giúp bạn nắm bắt thông tin một cách chính xác, rõ ràng và dễ hiểu nhất.
Cư trú là gì?
Cư trú của công dân được hiểu là nơi người đó sinh sống thường xuyên và được pháp luật công nhận, bao gồm cả nơi thường trú và nơi tạm trú.
Theo quy định tại Điều 11 Luật Cư trú năm 2020, nơi cư trú của một cá nhân bao gồm hai hình thức chính:
-
Nơi thường trú: Là địa điểm mà công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật.
-
Nơi tạm trú: Là địa chỉ mà công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định, ngoài nơi thường trú, và đã hoàn tất thủ tục đăng ký tạm trú.
Trong trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú, thì nơi cư trú của công dân được tính là nơi ở hiện tại, căn cứ theo khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú 2020.
Nơi cư trú của công dân với từng trường hợp cụ thể
Nơi cư trú có thể là tài sản thuộc quyền sở hữu của người đó hoặc được thuê, mượn hay cho ở nhờ theo quy định của pháp luật hiện hành.
Nơi cư trú của người chưa thành niên
Đối với người chưa thành niên, nơi cư trú được xác định là nơi cư trú của cha hoặc mẹ.
- Trường hợp cha và mẹ ở hai nơi khác nhau, nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi ở của cha hoặc mẹ mà người này thường sinh sống cùng.
- Nếu không xác định được nơi ở thường xuyên, cha mẹ sẽ tự thỏa thuận về nơi cư trú của con.
- Khi cha mẹ không đạt được thỏa thuận, Tòa án sẽ là cơ quan có thẩm quyền quyết định nơi cư trú cho người chưa thành niên.
- Ngoài ra, người chưa thành niên có thể sống ở nơi khác với cha mẹ nếu có sự đồng ý của cha mẹ hoặc theo quy định pháp luật.
Nơi cư trú của người được giám hộ
Địa chỉ cư trú của người được giám hộ được xác định là địa chỉ cư trú của người giám hộ. Trong một số trường hợp, người được giám hộ có thể có nơi ở riêng biệt nếu được người giám hộ đồng ý hoặc được pháp luật cho phép.
Nơi cư trú của vợ, chồng
Theo quy định, nơi cư trú của vợ chồng là nơi họ thường xuyên chung sống. Tuy nhiên, vợ hoặc chồng vẫn có thể lựa chọn cư trú khác nhau nếu hai bên thống nhất thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định riêng.
Nơi cư trú của người đang học tập, công tác hoặc phục vụ trong lực lượng vũ trang
- Đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, sinh viên, học viên các trường thuộc Quân đội nhân dân, nơi cư trú được tính là đơn vị nơi họ đóng quân, trừ trường hợp có nơi cư trú khác theo quy định tại Luật Cư trú 2020.
- Với sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, học sinh, sinh viên, học viên các trường Công an nhân dân, hạ sĩ quan và chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an, nơi cư trú cũng được xác định là đơn vị nơi họ đóng quân, trừ khi có nơi ở khác phù hợp quy định của Luật Cư trú 2020.
Nơi cư trú của người sinh sống hoặc làm nghề lưu động
- Đối với những người sinh sống hoặc hành nghề lưu động trên tàu, thuyền hoặc các phương tiện di chuyển, nơi cư trú được xác định là địa điểm đăng ký của phương tiện.
- Trong trường hợp phương tiện không bắt buộc phải đăng ký, hoặc nơi đăng ký không trùng khớp với nơi phương tiện thường xuyên neo đậu, thì nơi cư trú của họ sẽ là vị trí phương tiện thường đậu, đỗ.
Nơi cư trú của người hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo, trẻ em, người khuyết tật và người không nơi nương tựa
- Những người hoạt động trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo như chức sắc, chức việc, nhà tu hành hoặc người sinh sống tại các cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng sẽ có địa chỉ cư trú tại chính cơ sở đó, trừ khi họ đăng ký nơi cư trú khác theo Luật Cư trú 2020.
- Tương tự, trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được nuôi dưỡng trong cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo cũng được xác định cư trú tại cơ sở đó.
Nơi cư trú của người được chăm sóc, nuôi dưỡng và trợ giúp
- Những người được chăm sóc, nuôi dưỡng hoặc trợ giúp trong cơ sở bảo trợ xã hội sẽ có địa chỉ cư trú tại chính cơ sở đó.
- Còn đối với những người được chăm sóc, nuôi dưỡng trong cộng đồng, nơi cư trú của họ được xác định là địa chỉ của người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng.
Nơi cư trú của người không có nơi thường trú hoặc tạm trú
- Công dân không có nơi thường trú, tạm trú do không đủ điều kiện sẽ được xác định nơi cư trú là địa điểm hiện tại họ đang sinh sống; nếu không có địa chỉ cụ thể, nơi cư trú sẽ là đơn vị hành chính cấp xã nơi họ đang ở.
- Những người này có nghĩa vụ khai báo thông tin cư trú tại cơ quan đăng ký cư trú địa phương. Cơ quan đăng ký có trách nhiệm hướng dẫn khai báo theo Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cư trú.
- Nếu người đó đã có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ quan đăng ký phải xác minh trong 30 ngày, trường hợp đặc biệt không quá 60 ngày. Nếu thông tin đã đầy đủ, thời hạn xác minh rút ngắn còn 5 ngày làm việc.
- Sau khi hoàn tất xác minh, cơ quan sẽ cập nhật dữ liệu cư trú và thông báo lại cho công dân.
Khi có thay đổi thông tin cư trú, người dân phải khai báo bổ sung để cập nhật. Nếu đủ điều kiện theo quy định của Luật Cư trú 2020, công dân cần làm thủ tục đăng ký thường trú hoặc tạm trú.
Phân biệt nơi cư trú và nơi thường trú theo quy định mới nhất
Hiểu một cách đơn giản, nơi cư trú là địa điểm hợp pháp mà công dân sinh sống thường xuyên, bao gồm cả nơi thường trú và nơi tạm trú. Trong đó, nơi thường trú được hiểu là nơi ở ổn định, lâu dài, không xác định thời hạn và đã được đăng ký theo đúng quy định của pháp luật.
Như vậy, phạm vi của nơi cư trú rộng hơn, bởi nó bao gồm cả nơi thường trú và tạm trú của mỗi cá nhân. Đây chính là nơi mà công dân sinh hoạt, làm việc và sinh sống thường xuyên.
Ví dụ: một người rời quê lên thành phố làm việc, thì địa chỉ tạm trú tại thành phố chính là nơi cư trú của họ. Còn nơi thường trú lại được xác định dựa trên thông tin ghi trong sổ hộ khẩu, người đó vẫn có địa chỉ thường trú tại tỉnh nơi họ đăng ký hộ khẩu trước khi chuyển lên thành phố sinh sống.
Quyền và nghĩa vụ của công dân trong việc cư trú và thường trú
Quyền của công dân về cư trú và thường trú
Theo Điều 8 Luật Cư trú năm 2020, công dân Việt Nam được bảo đảm các quyền liên quan đến cư trú như sau:
-
Tự do lựa chọn và xác định nơi cư trú của mình, đồng thời có trách nhiệm thực hiện đăng ký cư trú đúng theo quy định của Luật Cư trú 2020 cùng các văn bản pháp luật có liên quan.
-
Được bảo mật thông tin cá nhân và dữ liệu hộ gia đình trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, trừ các trường hợp cơ quan có thẩm quyền yêu cầu cung cấp theo quy định của pháp luật.
-
Có quyền tra cứu và khai thác thông tin cư trú của bản thân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; đồng thời được yêu cầu cơ quan đăng ký cư trú ở bất kỳ địa phương nào xác nhận thông tin cư trú của mình, không phụ thuộc vào nơi ở hiện tại.
-
Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật và chỉnh sửa dữ liệu cư trú trong Cơ sở dữ liệu khi có sự thay đổi thông tin hoặc theo yêu cầu của công dân.
-
Được cung cấp đầy đủ các thông tin và tài liệu liên quan đến quyền tự do cư trú khi có nhu cầu.
-
Có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ quyền tự do cư trú của mình trong trường hợp cần thiết.
-
Có quyền khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến cư trú, phù hợp với quy định pháp luật hiện hành.
Sau khi tiếp nhận và xác minh thông tin cư trú, cơ quan đăng ký cư trú sẽ cập nhật dữ liệu và thông báo lại cho người khai báo biết về kết quả.
Trong trường hợp có sự thay đổi thông tin cư trú, công dân có nghĩa vụ khai báo lại để cơ quan đăng ký cư trú tiến hành cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Nếu đáp ứng đầy đủ điều kiện theo Luật Cư trú 2020, người dân cần tiến hành đăng ký thường trú hoặc tạm trú theo đúng quy định.
Nghĩa vụ của công dân về cư trú và thường trú
Theo Điều 9 Luật Cư trú năm 2020, mỗi công dân Việt Nam có các nghĩa vụ liên quan đến việc cư trú như sau:
- Thực hiện đăng ký cư trú đúng trình tự, thủ tục và theo đúng quy định của Luật Cư trú 2020 cùng các văn bản pháp luật có liên quan.
- Cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời các thông tin, giấy tờ hoặc tài liệu liên quan đến việc cư trú cho cơ quan hoặc người có thẩm quyền, đồng thời chịu trách nhiệm về tính trung thực của thông tin đã nộp.
- Đóng lệ phí đăng ký cư trú theo quy định hiện hành của pháp luật.
Quyền và nghĩa vụ của chủ hộ và các thành viên hộ gia đình về cư trú
Căn cứ Điều 10 Luật Cư trú 2020, quyền và nghĩa vụ của chủ hộ cùng các thành viên trong hộ gia đình được quy định cụ thể như sau:
- Những người có quan hệ gia đình như ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con cái, anh chị em ruột hoặc cháu ruột, nếu cùng sinh sống tại một chỗ ở hợp pháp, có thể đăng ký thường trú hoặc tạm trú theo hình thức hộ gia đình.
- Những cá nhân không thuộc nhóm thân nhân trên nhưng đáp ứng đủ điều kiện về đăng ký thường trú hoặc tạm trú tại cùng một nơi ở hợp pháp cũng có thể đăng ký theo hộ gia đình.
- Một chỗ ở hợp pháp có thể được nhiều hộ gia đình đăng ký cư trú (bao gồm nơi thường trú hoặc tạm trú).
- Chủ hộ phải là người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và được các thành viên trong hộ thống nhất lựa chọn. Trong trường hợp hộ không có ai đủ năng lực, Tòa án hoặc các thành viên sẽ thống nhất chỉ định người làm chủ hộ. Nếu hộ chỉ có một người, người đó đương nhiên là chủ hộ.
- Chủ hộ có trách nhiệm thực hiện, hướng dẫn và giám sát việc đăng ký, quản lý cư trú của các thành viên; đồng thời thông báo với cơ quan đăng ký cư trú khi có thành viên thuộc các trường hợp đặc biệt theo quy định của pháp luật.
- Các thành viên hộ gia đình có quyền và nghĩa vụ phối hợp thống nhất việc đề cử chủ hộ, đồng thời thực hiện nghiêm túc các quy định liên quan đến đăng ký và quản lý cư trú.
Mức xử phạt đối với hành vi không đăng ký thường trú theo quy định
Theo quy định pháp luật hiện hành, cá nhân không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, tạm trú, xóa đăng ký, tách hộ hoặc cập nhật, điều chỉnh thông tin cư trú trong Cơ sở dữ liệu cư trú sẽ bị xử phạt hành chính với mức tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Cụ thể, Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP nêu rõ mức phạt đối với các hành vi vi phạm trong việc đăng ký và quản lý cư trú như sau:
- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với các trường hợp:
- Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin cư trú trong Cơ sở dữ liệu cư trú;
- Không thực hiện việc thông báo lưu trú hoặc khai báo tạm vắng theo quy định;
- Không cung cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin cư trú hoặc các giấy tờ có liên quan khi được cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Việc tuân thủ đúng quy định về cư trú không chỉ giúp đảm bảo công tác quản lý dân cư được thực hiện hiệu quả, mà còn giúp người dân tránh được những vi phạm và hậu quả pháp lý không mong muốn.
Hy vọng qua bài viết này, bạn đã nắm rõ hơn cư trú là gì và biết cách phân biệt giữa cư trú và thường trú một cách đơn giản, dễ hiểu. Việt Long VID luôn sẵn sàng đồng hành và hỗ trợ bạn trong mọi vấn đề liên quan đến pháp lý và thủ tục giấy phép. Nếu bạn vẫn còn câu hỏi hoặc cần được tư vấn chi tiết hơn, hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua các thông tin dưới đây để được hỗ trợ miễn phí và nhanh chóng. Đừng quên theo dõi website dichvugiayphepkinhdoanh.vn để cập nhật thêm nhiều thông tin hữu ích và chính xác về các quy định pháp luật hiện hành.
- Địa chỉ: Số 385/2A Nguyễn Chí Thanh, tổ 67, khu 7, Phường Tương Bình Hiệp, Thành phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương
- Hotline: 0911882040
- Email: vietlongvid@gmail.com
- Hồ Sơ Và Thủ Tục Đăng Ký Giấy Phép Kinh Doanh Bao Gồm Những Gì?
- Mức Chịu Phạt Khi Làm Sổ Hồng Giả Theo Quy Định Mới Nhất
- Cách Quyết Toán Thuế Thu Nhập Cá Nhân Online Đơn Giản Và Hiệu Quả
- Tất Tần Tật Về Thủ Tục Chuyển Hộ Kinh Doanh Lên Công Ty
- Kế Toán Nội Bộ Là Gì? Mô Tả Chi Tiết Công Việc Của Kế Toán Nội Bộ